Bài chờ đăng - Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Bài chờ đăng

Đăng ngày:24/01/ 2024

ĐÁNH GIÁ HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ KHÁNG IBDV VÀ NĂNG SUẤT CỦA ĐÀN GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM THỰC ĐỊA SAU KHI SỬ DỤNG VACCINE TABIC MB VÀ IBDV-ICX

Lê Thị Kim Tuyến1*, Nguyễn Thị Kiều Oanh2, Nguyễn Mạnh Hổ2, Nguyễn Thị Vân Anh1 và Quách Tuyết Anh2

1 Phân Hiệu Ninh Thuận, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
2 Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

Tóm tắt:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể kháng IBDV và năng suất của đàn gà thịt thương phẩm thực địa được tiêm vaccine nhược độc Tabic MB và vaccine phức hợp miễn dịch (IBDV-Icx). Tổng 240 mẫu máu đã được lấy ngẫu nhiên từ 2 trại để kiểm tra HGKT kháng IBDV bằng kĩ thuật ELISA. Trọng lượng trung bình, tăng trọng bình quân hàng ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) được theo dõi đến xuất chuồng. Kết quả cho thấy đàn gà có kháng thể mẹ truyền ở mức cao. Hiệu giá kháng thể mẹ truyền lúc 3 ngày tuổi đạt trung bình 5.582 titer. Lúc 30 ngày tuổi, số mẫu có HGKT kháng IBD dương tính (> 396 titer) ở trại sử dụng vaccine Tabic MB và IBDV-Icx là 20% và 5% (P < 0,05). Đặc biệt ở 35 ngày tuổi, hiệu giá kháng thể ở trại sử dụng vaccine Tabic MB và vaccine IBD-Icx là 2.671 và 132 titer (P < 0,05). Trọng lượng gà và tăng trọng bình quân hàng ngày của gà thí nghiệm là tương đương nhau (P > 0,05). Tuy nhiên, hệ số chuyển hóa của đàn gà sử dụng vaccin Tabic MB thấp hơn so với đàn gà sử dụng vaccine IBDV-Icx (P < 0,05). Như vậy, gà thịt thương phẩm được sử dụng vaccine Tabic MB có HGKT kháng IBD cao hơn, đồng thời các chỉ tiêu năng suất không bị ảnh hưởng so với gà thịt đã được tiêm vaccine IBDV-Icx.

Từ khóa: Gumboro, vaccine nhược độc, vaccine phức hợp miễn dịch.


ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN TỚI TỶ LỆ NẢY MẦM CỦA HẠT PHẤN MỘT SỐ GIỐNG DƯA LÊ (CUCUMIS MELO)

Nguyễn Thị Hoà1, Nguyễn Thanh Tuấn1, Nguyễn Thanh Tùng2, Phạm Văn Hoàng1, Bùi Phương Anh1, Nguyễn Tuấn Anh1*

1Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Dưa lê (Cucumis melo) là nhóm cây trồng có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện trồng trong nhà màng, nhà lưới ở miền Bắc Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố trong môi trường bảo quản tới tỷ lệ nảy mầm hạt phấn của một số giống dưa lê nhập nội đang được trồng phổ biến, nhằm tìm ra điều kiện bảo quản hạt phấn phù hợp nhất, phục vụ mục đích tạo nguồn vật liệu cho công tác sản xuất, chọn tạo, và lai giống dưa lê. Hạt phấn của 4 giống dưa lê là Bạch Ngọc, Kim Hoàng Hậu, Gia Huy và Makuwa được thu thập và bảo quản trong các điều kiện nhiệt độ (25oC, 8oC, và -20oC), độ ẩm tương đối (20%, 40%, 60%), và các dung môi hữu cơ (acetone, n-hexane, cyclo-hexane, diethyl ethere, cồn tuyệt đối) khác nhau. Tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn được đánh giá in vitro trên khay thạch agar 1% có bổ sung 15% đường succrose và 5 ppm axít boric sau khoảng thời gian thay đổi từ 3 đến 30 ngày tuỳ theo thí nghiệm. Kết quả cho thấy hạt phấn có thể giữ được tỷ lệ nảy mầm xấp xỉ 50% sau 30 ngày nếu được bảo quản khô ở nhiệt độ -20oC và độ ẩm 20%.

Từ khóa: Dưa lê, Cucumis melo, sức sống hạt phấn, khả năng nảy mầm, độ ẩm, nhiệt độ, dung môi hữu cơ.


ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM THẢO DƯỢC PREMIXHAD VÀ DOXYCYCLINE ĐẾN TỶ LỆ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN VÀ KÍCH THƯỚC LÔNG NHUNG RUỘT NON TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG (SWISS ALBINO)

Hoàng Trung Hưng1,2, Vũ Văn Cường1, Nguyễn Thị Minh Phương1, Đỗ Văn Hiếu3, Nguyễn Bá Tiếp1*

1Khoa Thú y, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
2Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế
3Công ty Oishi VIJ Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm thảo dược PremixHad (PH) và Doxycycline đến thu nhận thức ăn, tỷ lệ chuyển hóa thức ăn và kích thước lông nhung biểu mô ruột non trên chuột nhắt trắng (Swiss albino). Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung PH trong thức ăn với các hàm lượng 1,25%; 2,5%; 5,0% và Doxycycline (2 g/ lít nước) an toàn đối với chuột thí nghiệm. Liều bổ sung PH 1,25% cải thiện chỉ số tăng trọng của chuột. PH và Doxycycline làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn thông qua tác động làm giảm tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (FCR). PH tác động tích cực đến chiều cao, chiều rộng và tỷ lệ chiều cao/chiều rộng của lông nhung tá tràng và không tràng nhưng không ảnh hưởng đến kích thước lông nhung hồi tràng. Doxycycline không ảnh hưởng đến các chỉ số trên nhưng làm giảm kích thước lông nhung hồi tràng của chuột thí nghiệm. Tóm lại, PH an toàn và có tác dụng tốt đối với sức khỏe đường ruột của chuột Swiss albino và cần được thực thử nghiệm  trên các đối tượng vật nuôi để khẳng định tác dụng của chế phầm.

Từ khóa: An toàn, chuột Swiss albino, doxycycline, lông nhung ruột non, PremixHad.


NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN NGUỒN GEN SEN MINI  (Nelumbo nucifera Geartn.) NHẬP NỘI TẠI VIỆT NAM

Ngô Thị Hồng Tươi*, Đoàn Thu Thủy,  Nguyễn Thị Bích Hồng, Phạm Thị Ngọc

Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu này nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng di truyền dựa trên đặc điểm hình thái để phục vụ công tác chọn tạo giống sen mini và góp phần đáp ứng nhu cầu chơi sen cảnh ở Việt Nam. Ba mươi mẫu giống sen mini (kí hiệu S1-S30) thu thập tại Hà Nội, Hưng Yên và Đồng Tháp được bố trí thí nghiệm theo kiểu khảo sát tập đoàn, không nhắc lại, thời gian nghiên cứu được thực hiện trong năm 2022 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thông qua đánh giá đặc điểm hình thái, kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều tính trạng biểu hiện sự đa dạng như: màu sắc lá non, gai trên lá, gai trên cuống lá, màu sắc nụ, màu sắc hoa…Kết quả chọn được 2 mẫu giống có kích thước cây, lá và hoa rất nhỏ có thể xếp vào loại siêu mini dùng để trồng trong chậu nhỏ để bàn (S28 và S12). Kết quả phân tích đa dạng di truyền dựa trên 17 tính trạng hình thái cho thấy: 30 mẫu giống trong tập đoàn sen mini là khác biệt khá rõ ràng. Hệ số tương đồng di truyền của 30 mẫu giống dao động từ 0,4-1,0. Tập đoàn 30 mẫu giống sen mini được phân thành 3 nhóm ở hệ số tương đồng 0,55, khác biệt nhau ở một số tính trạng hình thái đặc trưng.

Từ khóa: Đa dạng di truyền, tính trạng, sen mini.


ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÒNG CHỐNG SINH HỌC NẤM FUSARIUM OXYSPORUM F. SP. CUBENSE GÂY BỆNH HÉO VÀNG CHUỐI

Lê Thị Loan1*, Nguyễn Tuấn Vũ2, Nguyễn Đức Huy2, Vũ Đăng Toàn1

1 Trung tâm Tài nguyên thực vật
2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Bệnh héo vàng chuối do nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense (Foc) gây hại. Nấm bệnh tồn tại lâu dài trong đất và gây hại nghiêm trọng cho cây chuối ở các vùng trồng. Để có thêm cơ sở khoa học để quản lý bệnh héo vàng hại chuối ở các vùng, nghiên cứu này đã xác định được các chủng nấm Foc, một số đặc điểm sinh học và hiệu lực đối kháng của vi sinh vật đến nấm gây bệnh héo vàng chuối. Xác định được 03/15 mẫu bệnh héo vàng chuối thuộc chủng 4 (Foc-TR4) chiếm 20%; 12/15 mẫu nấm thuộc chủng 1 (Foc-R1) chiếm 80%. Mặc dù chủng (Foc-TR4) chiếm tỷ lệ thấp hơn chủng (Foc-R1) nhưng là chủng gây hại nghiêm trọng đến giống chuối Tiêu là giống chuối có vị trí đặc biệt trong xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu đã xác định đặc điểm sinh học của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense tropical race 4 (Foc-TR4) trên môi trường PDA có màu trắng đến tím nhạt, không hình thành cụm bào tử. Có 2 loại bào tử vô tính là bào tử nhỏ và bảo tử lớn. Bào tử nhỏ thường không có vách ngăn, hình oval, kích thước 1,0 – 2,1 × 2,2 – 3,0 µm. Bào tử lớn có 2 – 5 vách ngăn, phần lớn có 2 – 3 vách ngăn, hình lưỡi liềm, kích thước trung bình từ 2,6 – 3,2 × 9,2 – 35,5 µm. Nấm Foc-TR4 phát triển ở nhiệt độ từ 15 – 35oC. Nhiệt độ tối thích cho nấm phát triển là 25oC. Độ pH thích hợp cho nấm Foc-TR4 sinh trưởng và phát triển tốt từ pH 6,0 – 7,0. Kết quả đánh giá hiệu lực đối kháng đối với nấm Foc-TR4 trên môi trường PDA cho thấy nấm Trichoderma asperellum cho hiệu lực mạnh nhất (74,52%) ở công thức 2 sau 3 ngày nuôi cấy. Sau 7 ngày nuôi cấy chủng nấm C10 đạt 67,35%. và đối với vi khuẩn BV là 61,33%.

Từ khóa: Héo vàng chuối, Foc-TR4, hiệu lực vi sinh vật đối kháng.


TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐỐI VỚI NỮ LAO ĐỘNG DI CƯ TRẺ TUỔI Ở KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Trần Thị Ánh Nguyệt*, Lê Thị Hoa Sen1, Hoàng Dũng Hà1, Tsutsui Kazunobu2, Bùi Thị Thu2, Đỗ Thị Việt Hương2

1Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
2Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Tóm tắt:

Đại dịch COVID-19 đã gây tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống của người dân. Lao động di cư quay trở về địa phương khi có lệnh giãn cách trong thời gian dịch xảy ra được xem là một trong những nhóm đối tượng bị tổn thương nhất do tác động của đại dịch COVID-19, đặc biệt là nữ lao động di cư trẻ tuổi. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những tác động của đại dịch COVID-19 tới việc làm, thu nhập, chất lượng cuộc sống và tâm lý của nữ lao động di cư trẻ tuổi thông qua khảo sát 110 hộ có nữ lao động di cư 18-35 tuổi quay trở về địa bàn các xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự sụt giảm lớn về thu nhập, việc làm, chất lượng cuộc sống và tâm lý của nữ lao động trẻ tuổi khi đại dịch COVID-19 xảy ra. Nghiên cứu này đưa ra một số khuyến nghị chính sách về việc làm, đào tạo nghề và chăm sóc sức khỏe thể chất, tinh thần nhằm nâng cao năng lực thích ứng của nữ lao động di cư trẻ tuổi trước các cú sốc về kinh tế – môi trường – dịch bệnh.

Từ khóa: Nữ lao động, di cư, khu vực ven biển, đại dịch COVID-19, tổn thương.


ĐA HÌNH GEN GROWTH HORMONE, GROWTH HORMONE RECEPTOR VÀ MỐI LIÊN KẾT VỚI KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ CỦA GÀ LIÊN MINH

Đỗ Thị Thu Hường1, Nguyễn Thái Anh2, Nguyễn Thị Vinh2, Đỗ Đức Lực2, Bùi Hữu Đoàn2, Nguyễn Hoàng Thịnh2

 1Khoa Chăn nuôi thú y, Đại học Nông – Lâm Bắc Giang
2Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu được thực hiện để xác định đa hình và mối liên kết giữa đa hình của gen hormone sinh trưởng (GH), thụ thể hormone sinh trưởng (GHR) với khối lượng cơ thể của gà Liên Minh. Tổng số 835 cá thể (329 trống, 506 mái) được theo dõi khối lượng từ lúc mới nở  đến 20 tuần tuổi. ADN hệ gen được tách chiết từ máu và phân tích đa hình nucleotide đơn bằng phương pháp PCR-RFLP. Kết quả phân tích cho thấy đa hình GH/G662A xuất hiện 3 kiểu gen AA, AG và GG, tần số alen A và G lần lượt là 0,91 và 0,09. Đa hình GH/G1705A có 3 kiểu gen AA, AG và GG, tần số alen A là 0,18 và alen G là 0,82. Đa hình GHR/C571T có 3 kiểu gen là CC, CT và TT, tần số alen C và T tương ứng là 0,74 và 0,26. Gà mang kiểu gen GG của đa hình GH/G662A có khối lượng cao hơn so với gà mang kiểu gen AA trong giai đoạn từ tuần tuổi 11 đến tuần tuổi 20 (p<0,05). Đối với đa hình GH/G1705A, gà mang kiểu gen AA có khối lượng lớn hơn so với gà mang kiểu gen GG trong giai đoạn từ tuần tuổi 12 đến tuần tuổi 17 (p<0,05), lớn hơn gà mang kiểu gen GG trong giai đoạn từ tuần tuổi 8 đến tuần tuổi 20 (p<0,05). Trong nghiên cứu này không tìm thấy mối liên kết giữa đa hình GHR/C571T với khối lượng cơ thể của gà Liên Minh (p>0,05).

Từ khóa: Gà Liên Minh, khối lượng cơ thể, gen GH, gen GHR.


KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH THỰC VẬT, ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT QUẢ MỘT SỐ CÂY BƠ TỰ THỤ VÀ  CẬN THỤ PHẤN 

Nguyễn Thị Mai Hạnh1, Lê Hữu Hải1, Thái Hoàng Phúc1

1Trường Đại học Tiền Giang, 119 Ấp Bắc, Phường 5, Mỹ Tho, Tiền Giang, Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09/2020 đến tháng 7/2021 nhằm mục tiêu chọn lọc được những cây bơ thuộc nhóm trung gian có phẩm chất quả ngon, làm nguồn vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới. Kết quả đã tuyển chọn được 4 cây bơ trồng riêng lẻ có khả năng cho hoa tự thụ phấn và giao phấn với hoa trên cùng cây. Các giống bơ tuyển chọn được tiến hành ghi nhận đặc điểm ra hoa, tỷ lệ các loại hoa trên cùng 1 cây, mô tả các đặc điểm về quả và tiến hành phân tích các chỉ tiêu phẩm chất quả của 4 cây bơ trồng riêng lẻ. Trung bình tỷ lệ nhóm hoa tự thụ phấn chiếm khoảng 33,31%, nhóm hoa cận thụ phấn chiếm khoảng 11,25% và hoa nhóm A/nhóm B (không có khả năng thụ phấn) chiếm khoảng 51,45%. Kết quả phân tích các chỉ tiêu về chất lượng quả cho thấy các giống bơ được chọn có chất lượng cao không thua kém bơ Booth loại I, bơ 034 được trồng ở Đà Lạt và bơ 034 trồng tại Tiền Giang.

Từ khóa: Cây bơ trồng riêng lẻ, hoa cận thụ phấn, hoa tự thụ phấn.


ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN LIỆU ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỮA CHUA ĐẬU TƯƠNG BỔ SUNG BÍ ĐỎ VÀ MỨT ĐÔNG CAM

Trần Thị Định, Nguyễn Thị Thúy Ngà, Vũ Thị Huyền, Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Thúy Ngọc, Vũ Thị Kim Oanh, Đinh Thị Hiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội

Tóm tắt:

Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của nguyên liệu gồm đậu tương, bí đỏ và mứt đông cam đến chất lượng sữa chua đậu tương. Sữa chua đậu tương được phân tích thành phần chất lượng bằng phương pháp phân tích công cụ và đánh giá cảm quan bằng phương pháp so hàng trên các đặc điểm về cấu trúc, màu sắc, mùi vị, và chất lượng tổng thể. Kết quả cho thấy nguyên liệu thích hợp nhất để chế biến sữa chua là sử dụng đậu tương ‘DT84’, bổ sung bí đỏ ‘Sáp’, và 15% mứt đông cam. Sữa chua đậu tương thành phẩm có hàm lượng carbohydrate và protein tương đương như sữa chua động vật, đồng thời chứa hoạt chất sinh học có hoạt tính kháng oxy hóa, tốt cho sức khỏe con người.

Từ khóa: Sữa chua đậu tương, lên men lactic, bí đỏ, mứt đông cam, thực phẩm có lợi cho sức khỏe.


PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦNG VI KHUẨN Enterococcus faecalis ET04 CÓ KHẢ NĂNG SINH BACTERIOCIN

Dương Văn Hoàn1, Đặng Thị Thanh Tâm1, Đinh Trường Sơn1, Nguyễn Xuân Trường1, Phạm Thị Dung1, Nguyễn Xuân Cảnh1*

1Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định được chủng vi khuẩn Enterococcus có khả năng sinh bacterioicn, định hướng ứng dụng như chất bổ sung vào thức ăn nuôi trồng thuỷ sản và thay thế việc sử dụng thuốc kháng sinh hiện nay. Trong nghiên cứu này chủng vi khuẩn ET04 được phân lập và đánh giá khả năng đối kháng với vi sinh vật kiểm định Staphylococcus aureus, Aeromonas jandaei. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chủng vi khuẩn ET04 được xác định là có khả năng sinh bacteriocin ức chế sự phát triển của các vi sinh vật kiểm định. Hợp chất bacteriocin sinh ra bởi chủng ET04 hoạt động ổn định ở pH 2,0 đến 8,0. Trên môi trường MRS có bổ sung 3% glucose và cao nấm men, chủng vi khuẩn ET04 cho thấy khả năng sinh bacteriocin cao với đường kính vòng kháng khuẩn 14,16 ± 0,81 – 21,67 ± 0,47 mm.  Kết hợp các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá và phân tích trình tự gen mã hoá 16S rRNA, chủng ET04 được xác định là Enterococcus faecalis.

Từ khóa: Bacteriocin, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Aeromonas jandaei.


MỘT GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỖ TRỢ GIẢNG VIÊN, SINH VIÊN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP

Trần Trung Hiếu*, Đỗ Thị Nhâm, Nguyễn Hữu Hải

Khoa Công nghệ thông tin, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành phân tích các hoạt động giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên Học viện Nông Nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp công nghệ thông tin hỗ trợ cho sinh viên và giảng viên của Học viện. Bằng phương pháp điều tra thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết liên quan đến các công nghệ và phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, chúng tôi đã xây dựng thành công một phần mềm sử dụng công nghệ JavaFX, Jsoup, Microsoft Access và Apache POI hỗ trợ giảng viên và sinh viên Học viện có thể theo dõi thời khóa biểu dễ dàng theo từng tuần, từng ngày trong tuần, tìm lịch trống cho nhóm sinh viên, giảng viên. Phần mềm còn hỗ trợ giảng viên quản lý lớp học, lưu trữ điểm, lịch coi thi dưới định dạng các tệp Excel. Phần mềm hiện đã chạy ổn định, giúp cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhiều giảng viên, sinh viên Học viện trở lên thuận lợi và tiết kiệm nhiều thời gian công sức.

Từ khóa: JavaFX, Jsoup, Apache POI, giải pháp, thời khóa biểu.


ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÀNH ĐÔ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hán Hoàng Long1, Nguyễn Phượng Lê2, Nguyễn Thị Bích Điệp3

1Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
2Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh

Tóm tắt:

Bài viết nhằm mục tiêu phân tích những đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng số trên các khía cạnh: tính bảo mật, tính đáp ứng, tính thuận tiện và các ưu đãi đối với khách hàng dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập từ 200 khách hàng có sử dụng dịch vụ số của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ ngân hàng số của Chi nhánh được khách hàng đánh giá ở mức khá. Trong các thành tố tạo nên chất lượng dịch vụ ngân hàng số thì tính bảo mật được đánh giá thấp nhất (3,57/5 điểm), độ chính xác của giao dịch và tính thuận tiện được đánh giá cao nhất (4,08/5 điểm). Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng số, trong những năm tới Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: hoàn thiện hệ thống quản trị dữ liệu ngân hàng, hợp tác với các công ty Fintech để tăng tính bảo mật, nâng cao chất lượng nhân lực, đổi mới công nghệ và đẩy mạnh hoạt động truyền thông về dịch vụ ngân hàng số.

Từ khóa: Ngân hàng; Dịch vụ số; Chất lượng; Khách hàng.


NGHIÊN CỨU ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG GIA NHIỆT Ở MÁY SẤY PHUN CÔNG SUẤT 2 LÍT/GIỜ

Nguyễn Thị Hiên*, Ngô Phương Thủy

Khoa Cơ Điện, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Trong quá trình sấy phun, nhiệt độ là yếu số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm sấy. Vì vậy, việc kiểm soát chính xác nhiệt độ khí sấy. Nghiên cứu nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống điều khiển gia nhiệt cho máy sấy phun công suất 2 lít/giờ, phục vụ cho đào tạo thực hành ở Phòng thực hành Chế biến rau quả, khoa Cơ Điện, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hệ thống có thể điều khiển tự động nhiệt độ của dòng khí sấy đầu vào hoặc đầu ra tùy theo yêu cầu cụ thể của người sử dụng. Hơn nữa, nhiệt độ hệ thống được điều khiển liên tục nhờ điều khiển liên tục điện áp cung cấp cho hệ thống gia nhiệt theo phương thức điều khiển PID giúp điều khiển ổn định và chính xác nhiệt độ, tăng tuổi thọ của thiết bị.

Từ khóa: điều khiển gia nhiệt, sấy phun, gia nhiệt .



BÌA TẠP CHÍ KHNNVN