Bài chờ đăng - Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Bài chờ đăng

Đăng ngày:18/12/ 2024

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

Trần Văn Túy1, Nguyễn Tất Thắng2, Nguyễn Hùng Anh2*

 

1 Viện Kinh tế, Văn hóa

2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Du lịch nông nghiệp mở ra cơ hội giúp thay đổi một cách toàn diện bộ mặt nông thôn và miền núi thông qua các hoạt động tăng thu nhập, tạo việc làm, và nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong bảo tồn thiên nhiên cũng như các giá trị văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa phương . Dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây, mục tiêu của bài viết này nhằm hệ thống một cách toàn diện những vấn đề lý luận về phát triển du lịch nông nghiệp bền vững, bao gồm: Hoạch định nguồn lực hỗ trợ phát triển du lịch nông nghiệp; Tổ chức kinh doanh và hình thành chuỗi cung ứng các sản phẩm du lịch nông nghiệp; Xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch; Nâng cấp hiệu quả các hoạt động liên kết; Marketing, quảng bá, xúc tiến và tiếp cận thị trường du lịch. Cơ sở lý thuyết về phát triển du lịch nông nghiệp bền vững giúp định hình các hoạt động liên kết hoạch định chính sách, huy động nguồn lực, lập kế hoạch, tổ chức kinh doanh, quản lý, và giám sát trong phát triển du lịch nông nghiệp vùng và liên vùng. Tại Việt Nam, kế hoạch tổng thể phát triển du lịch nông nghiệp cần chú trọng nguyên tắc tiếp cận hệ thống và dựa vào cộng đồng.

Từ khóa: du lịch nông nghiệp, bền vững, phát triển du lịch nông nghiệp bền vững.


KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ PHỤ PHẨM TRONG NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Vũ Việt Hà, Nguyễn Thị Minh Hiền*, Vũ Huy Phúc

Vụ Kế hoạch – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn

Tóm tắt:

Với áp lực từ sự gia tăng dân số và nhu cầu tiêu thụ tài nguyên, chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đã trở thành yêu cầu cấp bách để quản lý chất thải hiệu quả và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên. Nghiên cứu này tổng hợp các mô hình quản lý phụ phẩm nông nghiệp từ các quốc gia tiên tiến như Trung Quốc, Mỹ, Eu, Nhật Bản và Thái Lan, với các chính sách và kỹ thuật nhằm tối ưu hóa sử dụng phụ phẩm. Qua việc phân tích tài liệu từ các nguồn quốc tế, nghiên cứu đưa ra bài học kinh nghiệm về khung pháp lý và công nghệ để thúc đẩy tái chế và tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, việc áp dụng kinh tế tuần hoàn không chỉ giảm phát thải khí nhà kính mà còn tăng giá trị kinh tế từ phụ phẩm nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản Việt, từ đó góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững, đáp ứng các mục tiêu phát triển và cam kết của Việt Nam về phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.

Từ khóa: Phụ phẩm nông nghiệp, xử lý phụ phẩm, kinh tế tuần hoàn.


PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI MUA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ TRONG MUA SẮM TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bùi Hồng Quý*, Nguyễn Thị Trang Nhung

Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của người mua về chất lượng dịch vụ bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình PLS-SEM được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của 306 người mua về chất lượng dịch vụ bán lẻ trong mua sắm trực tuyến. Kết quả chỉ ra rằng 70% sự biến thiên của chất lượng kết quả được giải thích bởi chất lượng quá trình, chất lượng xử lý lỗi và 71,5% sự biến thiên của nhận thức chất lượng dịch vụ bán lẻ trực tuyến của người mua được giải thích bởi chất lượng quy trình, chất lượng kết quả và chất lượng xử lý lỗi.

Từ khóa: chất lượng dịch vụ bán lẻ, PLS-SEM, mua sắm trực tuyến.


TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CÁC VẤN ĐỀ THÁCH THỨC BẢO MẬT

Vũ Thi Lưu, Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Huyền

Khoa công nghệ thông tin, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Trong những năm gần đây, điện toán đám mây đang phát triển rất mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học máy tính. Nó đóng một vai trò và vị trí quan trọng trong quá trình triển khai các dự án công nghệ thông tin. Nó có kiến trúc tính toán mạnh mẽ dựa trên mạng Internet. Công nghệ này đem lại nhiều sự tiện lợi cho phía người dùng, tuy nhiên nỗi lo sợ lớn nhất là sự an toàn và bảo mật của nó.  Khi việc sử dụng đám mây ngày càng gia tăng thì những thách thức về bảo mật cũng tăng theo. Chính vì thế nhiều tổ chức cũng đã triển khai các dự án để cung cấp các giải pháp bảo mật tốt hơn cho khách hàng. Mặt khác, các chuyên gia bảo mật cũng đang nỗ lực nghiên cứu các giải pháp bảo mật tốt hơn. Bài viết này trình bày tổng quan về tình hình phát triển của điện toán đám mây, ưu điểm của nó mang lại, các mô hình triển khai và các dịch vụ của điện toán đám mây cung cấp. Đồng thời, bài báo tổng hợp những những thách thức quan trọng trong vấn đề bảo mật và quyền riêng tư trong điện toán đám mây, phân loại các giải pháp đa dạng hiện có, so sánh điểm mạnh và hạn chế của chúng cũng như các định hướng nghiên cứu trong tương lai.

Từ khóa: Điện toán đám mây, Bảo mật mạng, IaaS, PaaS, SaaS.


ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ THỜI VỤ GIEO TRỒNG TRÁI VỤ ĐỐI VỚI CÂY CẢI CỦ  TẠI XÃ VÙNG CAO VÂN SƠN, HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH

Nguyễn Thị Ngọc Dinh1,2, Nguyễn Hồng Hạnh1,2*, Nguyễn Thị Ái Nghĩa1,2, Đỗ Thị Hường1,2, Nguyễn Trọng Tuynh3, Trần Thị Thiêm1,2, Phạm Thị Bích Phương1, Hà Trung Kiên1, Lương Ánh Nguyệt1

1Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2Trung tâm Nông nghiệp hữu cơ, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Sản xuất cải củ an toàn trái vụ để tận dụng lợi thế khí hậu vùng cao tại xã Vân Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình là một hướng đi mới tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Thí nghiệm hai nhân tố được bố trí theo kiểu Spit-plot với nhân tố ô lớn là thời vụ trái vụ với ba thời vụ gieo: thời vụ 1 (25/3/2023), thời vụ 2 (14/4/2023), thời vụ 3 (7/5/2023) và nhân tố ô nhỏ là ba giống cải củ: giống cải củ TN45, giống cải củ lá ngắn số 13 và giống cải củ Song Jeong với 3 lần nhắc lại. Thí nghiệm được tiến hành để xác định được giống cải củ và thời vụ trồng trái vụ phù hợp nhất đối với xã Vân Sơn. Kết quả cho thấy điều kiện khí hậu ở xã Vân Sơn hoàn toàn có thể sản xuất được cải củ trái vụ. Trong đó, thời vụ gieo 14/4/2023 là thích hợp nhất đối với sinh trưởng, sinh lý, năng suất và chất lượng của cải củ với năng suất thực thu đạt 33,53 tấn/ha. Giống cải củ Song Jeong là phù hợp nhất đối với sản xuất cải củ trái vụ với khối lượng trung bình củ, năng suất thực thu đạt cao nhất (32,28 tấn/ha), các chỉ tiêu về chất lượng củ, như hàm lượng chất xơ và hàm lượng vitamin C đều tốt nhất.  Kết hợp thời gian trái vụ và giống, thời vụ gieo trồng ngày 14/04/2024 và giống Song Jeong là phù hợp nhất với xã vùng cao Vân Sơn bởi vì các đặc điểm sinh trưởng, sinh lý, năng suất và chất lượng cao hơn so với các giống và thời vụ còn lại với năng suất thực thu đạt 48,37 tấn/ha.

Từ khóa: Cải củ, rau an toàn trái vụ, thời vụ trái vụ, vùng cao.


ỨNG DỤNG GIS VÀ KỸ THUẬT AHP ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU CÁT CÁNH TẠI TỈNH LÀO CAI

Đỗ Văn Hải1*, Hoàng Văn Hùng2, Đàm Thị Hạnh­1

1Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
2Đại học Thái Nguyên

Tóm tắt:

Cây dược liệu Cát cánh (Platycodon grandiflorus) có nhiều công dụng trong y học và tỉnh Lào Cai có tiềm năng phát triển các vùng trồng cây Cát cánh chất lượng cao nhờ điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng đa dạng. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết hợp phân tích thứ bậc (AHP) để đánh giá thích hợp đất trồng cây Cát cánh. Kết quả đánh giá đất trồng cây Cát cánh tại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 – 2022 cho thấy diện tích trồng tăng đáng kể từ 25,0 ha lên 98,0 ha. Phân tích AHP xác định loại đất (trọng số 0,277) và độ cao (trọng số 0,294) là hai yếu tố quan trọng nhất, trong khi lượng mưa (trọng số 0,035) ít quan trọng hơn. Kết hợp trọng số (Wi) và giá trị điểm thích hợp (Xi) thu được kết quả phân loại cho thấy đất rất thích hợp (S1(0)) chiếm 7.285 ha (1,98%), đất thích hợp (S1(1)) chiếm 25.486 ha (6,93%), đất thích hợp trung bình (S2) là 44.399 ha (12,07%), đất thích hợp thấp (S3) là 104.711 ha (28,46%), và đất không phù hợp (N) chiếm 186.057 ha (50,57%).

Từ khóa: Cát cánh, GIS, AHP, Đánh giá đất đai, Lào Cai.


HÌNH HOÁ ĐỘNG THÁI SINH TRƯỞNG ĐỂ ƯỚC TÍNH KHỐI LƯỢNG, TĂNG KHỐI LƯỢNG VÀ XÁC ĐỊNH TUỔI GIẾT THỊT PHÙ HỢP CỦA GÀ HẮC PHONG

Nguyễn Thị Phương Giang, Bùi Huy Doanh, Nguyễn Thị Châu Giang, Nguyễn Thị Vinh, Hà Xuân Bộ*

Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô hình hoá động thái sinh trưởng để ước tính khối lượng, tăng khối lượng và dự báo tuổi giết thịt phù hợp của gà Hắc Phong. Tổng số 100 gà (53 trống và 47 mái) được theo dõi khối lượng cá thể lúc 1 ngày tuổi và lặp lại hàng tuần đến 20 tuần tuổi. Dữ liệu về sinh trưởng của gà Hắc Phong được phân tích bằng phần mềm R 4.2.2. Bẩy hàm sinh trưởng (von Bertalanffy, Janoschek, Gompertz, Logistic, Lopez, Richards và Weibull) được sử dụng để đánh giá tính phù hợp với động thái sinh trưởng của loại gà này. Kết quả cho thấy hàm Lopez phù hợp nhất để mô hình hoá động thái sinh trưởng của cả gà trống và mái. Tăng khối lượng hàng tuần đạt cực đại ở tuần tuổi 6 đối với cả gà trống và mái. Tăng khối lượng bình quân cả kỳ (AWG) của cả gà trống và gà mái đạt cao nhất lúc 17,34 tuần tương ứng với khối lượng cơ thể đạt 1105 g, trong đó gà trống có AWG đạt cao nhất lúc 21,72 tuần tuổi và gà mái có AWG đạt cao nhất lúc 12,23 tuần tuổi. Thời điểm giết thịt cho hiệu quả kỹ thuật cao nhất lúc 17,34 tuần tương ứng với khối lượng cơ thể đạt 1105 g đối với cả gà trống và mái Hắc Phong.

Từ khóa: Đường cong sinh trưởng, gà bản địa, gà Hắc Phong, hàm hồi quy phi tuyến tính.


ẢNH HƯỞNG CỦA KHÔ ĐẬU TƯƠNG LÊN MEN TRONG THỨC ĂN ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ TIÊU HÓA VÀ CẤU TRÚC MÔ RUỘT CỦA CÁ CHÉP (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758)

Lê Thị Tuyết, Trần Thị Hữu Nghĩa, Nguyễn Thị Trung Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đỗ Thị Như Trang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Phúc Hưng*

Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt:

Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của khô đậu tương lên men (KĐTLM 1 và KĐTLM 2) trong thức ăn đến một số chỉ tiêu sinh lí tiêu hóa và cấu trúc mô ruột của cá chép. Bốn khẩu phần được phối trộn và được kí hiệu là BCD (khẩu phần bột cá), KĐTD (khẩu phần khô đậu tương), KĐTLM1D (khẩu phần KĐTLM 1) và KĐTLM2D (khẩu phần KĐTLM 2). Cá chép có khối lượng cơ thể khoảng 17 g/con được bố trí ngẫu nhiên vào 8 bể (350 lít/bể) với mật độ 20 con/bể (lặp lại 2 lần). Cá được cho ăn thỏa mãn nhu cầu, 2 lần/ngày trong 4 tuần. Kết quả cho thấy, cá ăn KĐTD có hàm lượng cholesterol tổng số trong máu, hiệu quả tiết dịch mật, hoạt tính enzyme tiêu hóa và tỉ lệ tiêu hóa protein và lipid thấp hơn so với cá ăn BCD (P <0,05). Ngược lại, các chỉ tiêu này tương đương giữa cá ăn KĐTLM1D, KĐTLM2D và BCD. Chiều dài nhung mao ruột và hình thái mô ruột của cá ăn KĐTLM1D và KĐTLM2D tương đương so với BCD và khác biệt rõ rệt so với cá ăn KĐTD. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng, lên men KĐT cải thiện rõ rệt các chỉ tiêu sinh lí tiêu hóa và cấu trúc mô ruột của cá chép, qua đó có thể giúp tăng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn.

Từ khóa: cá chép, khô đậu tương, lên men, mô ruột, sinh lí tiêu hóa.


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT LÚA GẠO BỀN VỮNG CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bùi Chúc Ly*1,2, Nguyễn Hồng Tín1, Nguyễn Thành Tâm1, Vũ Anh Pháp1

1Viện nghiên cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ
2Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sóc Trăng

Tóm tắt:

Sản xuất lúa gạo bền vững theo tiêu chuẩn SRP (Sustainable rice platform) là một hướng cần thiết nhằm duy trì ổn định sản xuất lâu dài và giải quyết các thách thức trong canh tác lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long. Để đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn SRP vào thực tế sản xuất, nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn 200 nông dân đã từng áp dụng tiêu chuẩn SRP tại An Giang và Đồng Tháp bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc. Khả năng áp dụng được đánh giá dựa trên hướng dẫn của tiêu chuẩn SRP phiên bản 2.1. Kết quả cho thấy, điểm số nông dân đạt được là 84,7 điểm. Tuy nhiên, tỷ lệ nông dân đạt mức sản xuất bền vững còn khá thấp, chỉ chiếm 7%. Trong số 41 yêu cầu của tiêu chuẩn, có 16 yêu cầu chưa đạt mức bền vững. Nhằm cải thiện mức độ tuân thủ sản xuất bền vững một số giải pháp đã được đề xuất như tăng cường sự hiểu biết của nông dân về sản xuất lúa bền vững, hướng dẫn việc lưu trữ thông tin, khuyến khích giảm dần diện tích canh tác lúa 3 vụ, nâng cao khả năng quản lý dịch hại, phát triển hệ thống thu gom rơm rạ, truyền thông về tác hại của thuốc bảo vệ thực vật và đơn giản hóa một số yêu cầu của tiêu chuẩn SRP.

Từ khóa: ĐBSCL, Khả năng, Sản xuất bền vững, tiêu chuẩn SRP.


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG NUÔI VỖ CÁ TRÊ TRẮNG (Clarias batrachus)

Nguyễn Hồng Quyết Thắng*, Bùi Minh Tâm, Phạm Thanh Liêm

Trường Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ

Tóm tắt:

Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá trê trắng (Clarias batrachus) bằng các loại thức ăn 100% cá tạp (NT1), 50% cá tạp kết hợp với 50% thức ăn chế biến (NT2) và 100% thức ăn chế biến (NT3) nhằm đánh giá khả năng thay thế cá tạp bằng thức ăn chế biến. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Mật độ nuôi vỗ trung bình 3,5 kg/500 L và được bố trí nuôi trong hệ thống tuần hoàn. Sau 8 tuần nuôi vỗ, cả 3 nghiệm thức đều cho kết quả 100% thành thục và sinh sản tốt. Hệ số thành thục cá cái cao nhất ở nghiệm thức sử dụng 50% cá tạp kết hợp 50% thức ăn công nghiệp (5,17%) và cá đực cao nhất ở nghiệm thức sử dụng 100% cá tạp (0,21%). Sức sinh sản tuyệt đối dao động trong khoảng 50.581- 63.805 (trứng/kg cá cái). Nghiệm thức sử dụng 100% thức ăn cá tạp có tỷ lệ thụ tinh (88,6%), tỷ lệ nở (90,56%) và tỷ lệ sống (97,27%) đạt cao nhất. Kết quả thí nghiệm cho thấy sử dụng 100% thức ăn cá tạp cho kết quả nuôi vỗ tốt nhất, thức ăn chế biến có thể thay thế 1 phần hoặc  thay thế hoàn toàn thức ăn cá tạp trong nuôi vỗ bố mẹ cá trê Trắng.

Từ khóa: Cá trê trắng, nuôi vỗ thành thục, Clarias batrachus, sinh sản.


ẢNH HƯỞNG CỦA TIỂU VÙNG SINH THÁI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GẠO LỨT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TẠI KHU VỰC TÂY BẮC

Nguyễn Hoàng Phương 1,3, Nguyễn Thị Thu Hiền1 , Nguyễn Thị Quyên1, Nguyễn Đức Thuận1, Nguyễn Thị Ngọc Hà1, Nguyễn Văn Khoa1, Phạm Văn Cường2*

1Trường Đại học Tây Bắc
2Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3Nghiên cứu sinh Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tóm tắt:

Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của tiểu vùng sinh thái (Mộc Châu- Sơn La và Mường Thanh- Điện Biên) đến năng suất và chất lượng gạo lứt của một số giống lúa nếp địa phương và giống lúa Japonica có phôi to, vỏ lụa dày mới chọn tạo trong vụ xuân và vụ mùa năm 2021. Kết quả đánh giá cho thấy các giống lúa nếp địa phương có khả năng tích lũy chất khô cao hơn các giống Japonica mới ở tất cả các vùng sinh thái. Tuy vậy, năng suất trung bình của giống Japonica mới – Ja 35 đạt (6,92 – 7,35 tấn/ha) cao hơn hẳn so với các giống lúa nếp địa phương (5,55-6,43 tấn/ha). Vùng sinh thái khác nhau có tác động thay đổi hàm lượng lipids nhưng không tác động đến hàm lượng protein trong gạo lứt của tất cả các giống lúa ở các vụ thí nghiệm. Hàm lượng lipids trong gạo lứt và cám gạo ở Điện Biên cao hơn so với ở Sơn La. Ngược lại, hàm lượng oryzanol trong gạo lứt ở Sơn La cao hơn so với tại Điện Biên ở tất cả các giống lúa và các mùa vụ. Nhóm giống lúa mới có hàm lượng oryzanol trung bình trong lipid nhiều hơn các giống bản địa từ 0,2 – 0,3%.

Từ khóa: Gạo lứt, lipids, oryzanol, protein, Sơn La, Điện Biên.




BÌA TẠP CHÍ KHNNVN